THIẾT
BỊ ĐO TỶ TRỌNG KHỐI CỦA BỘT
Model:
PFT
Hãng
sản xuất: Brookfield
Sản
xuất tại Mỹ
Thông
số kĩ thuật:
-
Tỷ
trọng khối (Bulk Density) của bột và các loại nguyên liệu của khối rắn luôn là
một trong những hệ số chính để đánh giá khi mô tả khả năng rơi (flowability),
khi dồn thành đống và khi trữ kho. Nhiều phương pháp đo tỷ trọng khối có thể là
cách tốt nhất theo chủ quan. Những loại phương pháp này có thể cồng kềnh, mất
thời gian và không chính xác
-
Nhưng “tỷ trọng khối”
chính xác là gì và tại sao nó lại quá quan trọng trong việc đánh giá tính chất
của những chất rắn dạng khối? Tại sao có quá nhiều công ty thảo luận về tỷ trọng
khối của nguyên liệu?
Tỷ trọng
khối là: một loại nguyên liệu bị nén như thế nào dưới những lực ép khác nhau,
và có thể cũng là một chỉ báo về độ rơi. Hãy xem một bao đựng bánh snack khoai
tây. Lúc đầu đổ vào bao, bao sẽ chứa bánh snack đầy lên đến đỉnh bao. Sau đó,
dưới trọng lực và trọng lượng của bánh, bánh snack sẽ lắng xuống đáy bao. Khoảng
trống sẽ xuất hiện ở vị trí giữa phần bánh lúc đầy lên đến đỉnh và lúc nó lắng
xuống đáy bao. Vì vậy, khi bạn mở bao đựng bánh, bạn chỉ thấy bao đầy phân nửa
(hoặc mất phân nửa nếu bạn là người bi quan)
-
Tại sao điều này lại quan trọng?
Tỷ
trọng khối thường dùng để đánh giá những thứ đóng dạng khối chứa trong thùng chứa
hay phễu chứa. Những khối này có thể được biểu diễn dạng đồ thị theo mức độ đầy
trong thùng chứa. Những lý do xếp chồng là khía cạnh quan trọng khác. Từ thông
tin tỷ trọng khối, bạn có thể xác định nguyên liệu có thể nén như thế nào và có
bao nhiêu bao bạn có thể xếp chồng lên một pallet. Việc tính toán xếp chồng cũng
được dùng trong việc lưu trữ nguyên liệu trong kho
-
Gần đây, Brookfield Engineering đã phát
triển một máy đo độ rơi của bột. Thiết bị này dùng để mô tả những đặc tính của
chất rắn đóng khối như tỷ trọng khối (bulk density), hàm số độ rơi (flow
function), độ ma sát thành (wall friction), góc ma sát nội tại của bột
(internal powder friction angle), kích thước khung vòm (arching dimension), đường
kính lỗ chuột (rate hole diameter), góc nửa phễu (hopper haft angle) và độ ép
chặt theo thời gian (time consolidation).
-
Sử dụng nắp dạng cánh quạt nếu kiểm tra
hàm số độ rơi và độ ép chặt theo thời gian, hoặc sử dụng nắp dạng ma sát nếu kiểm
tra độ ma sát thành và tỷ trọng khối. Phép đo tỷ trọng khối có thể được thực hiện
theo một trong hai cách: kiểm tra hàm số độ rơi hoặc kiểm tra tỷ trọng khối
chuyên biệt (dedicated bulk density test). Phép kiểm tra tỷ trọng khối chuyên
biệt thực hiện chỉ mất 2.5 phút
-
Khả năng chịu lực nén tối đa: 7kg với độ
chính xác ±0.6 FSR
-
Tốc độ quay của trục: 1 – 5mm/giây
-
Vòng xoắn: ±7.0 N•m với độ chính xác
±1.2% FSR
-
Tốc độ quay của khay đựng mẫu: 1 -5
vòng/giờ
-
Thang nhiệt độ của mẫu có thể áp dùng: (-)20-
1200C
-
Thang đo độ ẩm của mẫu có thể dùng:
10-95%RH với độ chính xác ±5%
-
Kích thước máy (WxDxH): 36.2x39.7x67.6cm
-
Trọng lượng máy: 34kg
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét